🌗 Luật Đền Bù Đất Nông Nghiệp 2020

Quy định của luật giao đất lâm nghiệp về hạn mức giao đất - Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất: + Đất rừng phòng hộ. Đây là loại đất được sử dụng để trông cây rừng nhưng với mục đích là trồng không được khai thác hoặc khai thác phải theo quy định của nhà nước. Với việc không đền bù đúng luật, đúng giá, người dân sẽ kiên trì "bám nhà, bám đất". Với giá trị đất giữa trung tâm quận 1 (TP.HCM) có giá trị gần 400 triệu đồng/m2, "bỗng nhiên" bị doanh nghiệp thu hồi, chỉ đền bù bằng 50% giá trị. Chưa kể, chủ đầu tư còn được phê duyệt dự án 72 tầng. LUẬT ĐẤT ĐAI. Luật Đất Đai mới nhất 2019, số 45/2013/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2013 và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2014. Đến nay, đây vẫn là luật gốc được căn cứ để điều chỉnh mọi hoạt động liên quan đến quản lý, sử dụng đất đai Địa phương đó là Evanston. Nghị viện nơi đây đã thông qua một dự luật đền bù cho người nô lệ da đen, mỗi lần đền bù khoảng 25 nghìn đô-la Mỹ cho một người da đen, tương lai có thể tăng lên 200 nghìn đô… Tiền từ việc đó đến như thế nào? Em muốn hỏi về luật đền bù đất của tỉnh về dự án khu công nghiệp Liên Hà Thái. Thủ tục làm báo cáo đánh giá tác động môi trường; Thủ tục hủy bỏ giếng khoan nước ngầm; Tôi gửi nhiều đơn Tố cáo việc xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp tại xã Dương Phúc. Toàn bộ phần xây lắp công trình, hạ tầng chia lô đất ở dân cư tại khu vực Rộc Vậy xóm 6 và cửa làng Hậu Hòa xóm 7 xã Diễn Tân, huyện Diễn Châu được UBND xã Diễn Tân vào ngày 25 tháng 12 năm 2020 ký hợp đồng xây lắp với đơn vị thi công, với tổng giá trị gói Quy định khung giá đền bù đất mới nhất của nhà nước. May 25, 2022. Mỗi địa phương sẽ có khung giá đền bù đất đai khác nhau và không phải tất cả đất thu hồi đều được đền bù. Demaster Land mời bạn đọc cùng chúng tôi cập nhật về quy định khung giá đền bù Diện tích đất nông nghiệp nhận đền bù có hạn mức Lưu ý: Nhà nước chỉ đền bù đối với diện tích đất nằm trong hạn mức cấp đất nông nghiệp do địa phương trình lên từ trước. Phần đất vượt hạn mức dù đủ điều kiện được đền bù cũng chỉ nhận được bồi thường chi phí đầu tư thay vì nhận được tiền đền bù đối với đất. 4. LUẬT HOÀNG KIM (PHIM THỨC TỈNH TÂM LINH) Nếu nhà ngươi thật sự là chúa tái sinh, nhà ngươi phải dạy cho mọi người biết làm thế nào để sống như đứa con của Chúa,không phải chỉ làm họ hoa mắt với những trò phép thuật và bằng cách ban điều nước nông cạn cho họ IGIthO. Hiện nay để phục vụ cho những đầu tư hạng mục lớn trong xây dựng như xây đường, cầu, hay các dự án xây dựng để phát triển kinh tế, chính trị, nhà nước đã có các quyết định thu hồi vốn. Đất nông nghiệp lại là tư liệu sản xuất chính của người dân ở nhiều nơi chính vì thế để đáp ứng được quyền lợi của người dân, nhà nước có các phương pháp bồi thường phù hợp. Vậy, Giá đất đền bù giải phóng mặt bằng đất nông nghiệp 2021 là bao nhiêu? Cùng tìm hiểu ngay dưới đây cùng nhé! Các hình thức đền bù đất khi đất nông nghiệp bị nhà nước thu hồi Đền bù bằng đất Đền bù bằng tiền Các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệpChi phí hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất Hỗ trợ đào tạo hoặc chuyển đổi nghề khi tìm việc làmCác khoản hỗ trợ khácGiá đất đền bù giải phóng mặt bằng đất nông nghiệp 2021Giá bồi thường với đất thu hồi Giá đất đền bù nông nghiệp Mức giá hỗ trợ đất bị thu hồi Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuấtTiền hỗ trợ ổn định sản xuất Các hình thức đền bù đất khi đất nông nghiệp bị nhà nước thu hồi Theo quy định của Luật đất đai năm 2013, nguyên tắc bồi thường đất do nhà nước thu hồi cần phải đủ điều kiện được đền bù theo đúng quy định. Người dân bị thu hồi đất hợp pháp từ nhà nước sẽ được đền bù bằng 2 hình thức chính đó là Các hình thức đền bù đất bồi thường Đền bù bằng đất Đền bù bằng đất là hình thức thực hiện giao đất có cùng mục đích sử dụng với đất thu hồi. Đất thu hồi là đất nông nghiệp thì người dân cũng sẽ được đền bù bằng đất nông nghiệp như thế. Đền bù bằng tiền Hình thức đền bù thứ hai đó là đền bù bằng tiền. Đây là trường hợp người dân được bồi thường tiền với giá trị quyền sử dụng đất đã bị thu hồi tính theo đúng giá đất tại thời điểm được thu hồi. Đặc biệt với trường hợp giao đất mới, người dân sẽ được đền bù thêm tiền theo giá đất vào thời điểm mà đất bị thu hồi. Như vậy, hộ gia đình hay các cá nhân sử dụng đất nông nghiệp của Nhà nước sẽ được đền bù thỏa đáng bằng 2 hình thức để tiếp tục lao động sản xuất một cách tốt nhất và bảo vệ quyền lợi của họ. Các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Ngoài việc được đền bù đất hoặc tiền khi bị thu hồi, chủ sở hữu đất nông nghiệp bị thu hồi đó còn được xem xét và được hỗ trợ bởi những khoản thu khác. Một số khoản thu hỗ trợ của Nhà nước theo điều 83 của luật Đất đai năm 2013 đó là Các khoản bồi thường Chi phí hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất Khoản chi phí hỗ trợ sản xuất và ổn định đời sống nhằm giúp cho những đối tượng chủ yếu có thu nhập tập trung dựa vào sản xuất nông nghiệp có thời gian để sắp xếp lại cuộc sống và ổn định lại những hoạt động sản xuất. Từ đó có thể tiếp tục lao động sản xuất trên phần đất mới được bồi thường tốt hơn. Hỗ trợ đào tạo hoặc chuyển đổi nghề khi tìm việc làm Với một số trường hợp gia đình cá nhân sản xuất trên đất nông nghiệp mới nhưng lại ảnh hưởng lớn đến thu nhập thì sẽ được nhà nước hỗ trợ xem xét cũng như hỗ trợ đào tạo và chuyển đổi nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm mới. Mức hỗ trợ sẽ phụ thuộc vào điều kiện của địa phương. Và đương nhiên địa phương cần phải có được phê duyệt và có phương án chuyển đổi nghề, hỗ trợ tái định cư trong quá trình thu hồi đất. Từ đó giúp cho người dân có thể giải quyết được những vấn đề ảnh hưởng kinh tế và cuộc sống của người dân. Các khoản hỗ trợ khác Ngoài các khoản trên, hiện nay các địa phương cũng sẽ xét theo những tình hình thực tế chính trị của địa phương để có thể bổ sung thêm những khoản thu khác. Mục đích của các khoản hỗ trợ này đó chính là giúp cho các gia đình và các cá nhân trực tiếp sản xuất được xét hỗ trợ sao cho phù hợp với điều kiện của họ. Giá đất đền bù giải phóng mặt bằng đất nông nghiệp 2021 Khi bị thu hồi đất nông nghiệp, các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân có đất bị thu hồi sẽ được nhận đền bù theo đúng quy định. Vậy, mức giá tính các khoản cụ thể ra sao? Giá đất đền bù giải phóng mặt bằng đất nông nghiệp được tính như thế nào? Giá đất đền bù giải phóng mặt bằng đất nông nghiệp Giá bồi thường với đất thu hồi Với việc nhà nước thu hồi đất nhưng lại không bồi thường bằng diện tích đất mới thì người dân sẽ được nhận bồi thường bằng tiền. Việc xác định giá đất để nhận bồi thường sẽ được ủy ban nhân dân của cấp tỉnh ban hành. Và để xác định giá đất thì sẽ dựa trên điều tra, thu nhập cũng như giá đất thị trường, giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai. Phần đất đền bù là đất nằm trong hạn mức cấp đất nông nghiệp của địa phương đó. Giá đất đền bù giải phóng sẽ được tính như sau Đất đền bù = diện tích đất thu hồi m2 X giá đền bù VNĐ/m2. Trong đó, giá đất được tính bằng giá đất ghi trong bảng giá đất nhân với hộ hế điều chỉnh đất nông nghiệp và nhân với các hệ số điều khác nếu có. Giá đất đền bù nông nghiệp Đối với việc đền bù cho đất làm nông nghiệp sẽ căn cứ vào tình hình đất trồng, mục đích đất lấy. Cụ thể như sau Giá đất đền bù trồng cây lâu năm Đối với đất trồng cây lâu năm sau khi thu hồi sẽ được đền bù số tiền quy định tương xứng với giá thu hoạch cây lâu năm. Sau đó sẽ được cấp diện tích đất tương ứng để người dân tiếp tục thực hiện làm nông. Giá đất đền bù làm đường Đối với đất lấy làm đường mức đền bù bằng 1/2 giá trị số tiền đất quy ra tiền ở thời điểm đất bị thu hồi. Đồng thời có chính sách tái định cư cho người bị thu hồi đất là 1000m2 tương ứng với 1 lô 150m2 ở đường mới mở. Và đồng thời cần trả tiền chuyển nhượng 40 triệu vnd/lô. Giá đền bù đất thổ cư Bồi thường theo thiệu hại bằng tổng giá trị hiện có của nhà và công trình xây dựng của dân tính đến thời điểm bị thu hồi. Mức giá hỗ trợ đất bị thu hồi Với giá hỗ trợ sẽ được tính như sau Giá hỗ trợ bồi thường Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất Với mức giá hỗ trợ ổn định và sản xuất sẽ được thực hiện theo quy định cụ thể của điều 19 Tiền hỗ trợ đời sống sẽ được tính bằng tiền tương đương là 30 kg gạo trong 1 tháng theo giá trung bình tại thời điểm được hỗ trợ. Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất đang sử dụng sẽ được hỗ trợ tối đa 6 tháng nếu không phải di chuyển, 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở và 24 tháng với những di chuyển đến đơn vị khó khăn. Thu hồi trên 70% sẽ được hỗ trợ 12 tháng khi không phải di chuyển, 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở và 36 tháng khi phải di chuyển đến nơi khó khăn. Tiền hỗ trợ ổn định sản xuất Với việc hỗ trợ sản xuất bằng tiền thì mức đền bù nhanh nhất sẽ là 30%/ 1 năm thu nhập sau thuế. Theo mức thu nhập bình quân 3 năm liền kề trước đó. Thêm vào đó, các hộ gia đình hoặc cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp được hỗ trợ về cây trồng và giống vật nuôi sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm. Giới thiệu trang thông tin Forex Đó là những vấn đề về giá đất đền bù giải phóng mặt bằng đất nông nghiệp theo quy định của Luật được quy định hiện nay. Bạn có thể tham khảo qua để biết được quyền lợi của mình nhé! Xem thêm Giá cá Chẽm bao nhiêu 1kg Giá hành tím hôm nay Gợi ý Trang Review, đánh giá sản phẩm/dịch mua hàng HOÀN TOÀN MIỄN PHÍ Đền bù khi bị thu hồi đất nông nghiệp luôn đòi hỏi phải giải quyết kịp thời, thỏa đáng, đảm bảo sự dung hòa lợi ích giữa nhà nước và chủ thể bị thu hồi đất. Trên thực tế, đất nông nghiệp là nguồn kiếm thu nhập chủ yếu của nhiều hộ dân, nếu không đảm bảo việc đền bù hợp lý sẽ dẫn đến những hệ lụy khó khắc phục được. Trong bài viết này, Luật Long Phan sẽ Tư vấn pháp luật đền bù đất nông nghiệp cho Quý bạn đoc. Tư vấn về đền bù khi thu hồi đất nông nghiệp. >>Xem thêm Người Dân Được Đền Bù Như Thế Nào Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất? Mục LụcQuy định pháp luật về đất nông nghiệpĐền bù khi thu hồi đất nông nghiệpQuy định pháp luật về quy trình tiến hành thủ tục thu hồi đất, thủ tục bồi thường Quy định pháp luật về đất nông nghiệp Theo quy định tại Điều 19 Luật Đất đai 2013, căn cứ vào mục đích sử dụng đất thì hiện nay đất đai được chia làm 03 loại Nhóm đất nông nghiệp, Nhóm đất phi nông nghiệp, Nhóm đất chưa sử dụng. Trong đó, đất nông nghiệp là một trong những loại đất đặc thù của Việt Nam – một đất nước có nền nông nghiệp lúa nước phát triển. Đất nông nghiệp hay còn được gọi là đất canh tác hay đất trồng trọt là những vùng đất, khu vực thích hợp cho sản xuất, canh tác nông nghiệp, bao gồm cả trồng trọt và chăn nuôi. Pháp luật đất đai đã liệt kê cụ thể các loại đất nông nghiệp bao gồm Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; Đất trồng cây lâu năm; Đất rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ; Đất rừng đặc dụng; Đất nuôi trồng thủy sản; Đất làm muối; Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh. Đền bù khi thu hồi đất nông nghiệp Nguyên nhân của việc thu hồi đất có thể xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, an ninh quốc phòng,… của đất nước hay từ phía người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai, tự nguyện trả đất,… Nhà nước thu hồi đất được hiểu là việc nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định tại Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013. Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2013 định nghĩa bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào Nhà nước đều bồi thường khi thu hồi đất, điều này xuất phát từ nguyên nhân mà Nhà nước tiến hành thu hồi đất. Ngoài các trường hợp được quy định tại Điều 82 Luật Đất đai 2013 thì Nhà nước phải tiến hành bồi thường cho người dân khi thực hiện thu hồi đất. Quy định pháp luật về đền bù khi thu hồi đất nông nghiệp Vấn đề bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được quy định tại Điều 77 Luật Đất đai 2013. Cụ thể Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế; Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại; Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Như vậy, đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp mà bị thu hồi để làm dự án thì hộ gia đình, cá nhân sẽ được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với diện tích đất trong hạn mức đất nông nghiệp. Đối với diện tích vượt hạn mức chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất. Còn đối với trường hợp chủ sử dụng đất là tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo thì việc bồi thường được xác định như sau Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất; mức bồi thường về đất được xác định theo thời hạn sử dụng đất còn lại. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại nếu chi phí này không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Trường hợp đất nông nghiệp không phải là đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên của tổ chức kinh tế đã giao khoán cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật khi Nhà nước thu hồi đất thì hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại. Ngoài bồi thường giá trị đất, Nhà nước còn xem xét hỗ trợ cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất. Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật. Khoản 2 Điều 83 Luật đất đai 2013 xác định rõ các loại hình hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở; Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở; Hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật. Tùy hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của từng hộ dân và tình hình địa phương mà Nhà nước tiến hành áp dụng loại hình hỗ trợ phù hợp. Điều kiện, trình tự hỗ trợ của từng loại được quy định chi tiết tại Luật Đất đai 2013 và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành. Quy định pháp luật về quy trình tiến hành thủ tục thu hồi đất, thủ tục bồi thường Thủ tục thu hồi và đền bù khi thu hồi đất nông nghiệp Thông báo thu hồi đất theo quy định tại Điều 67 Luật Đất đai 2013 Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất bị thu hồi kế hoạch thu hồi, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm. Thông báo thu hồi đất phải được gửi đến từng người có đất bị thu hồi, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất bị thu hồi. Ra quyết định thu hồi đất Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất được quy định cụ thể như sau Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn; đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất với đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Trường hợp thu hồi đất có cả tổ chức và hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định thu hồi đất hoặc Ủy quyền cho ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất. Kiểm kê đất đai tài sản có trên đất Trường hợp người sử dụng đất không phối hợp thì UBND cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường tiến hành vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế kiểm đếm và tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm. Việc tiến hành cưỡng chế phải đúng theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Lập phương án bồi thường thiệt hại, hỗ trợ, tái định cư Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với từng tổ chức, cá nhân, hộ gia định bị thu hồi đất, trên cơ sở tổng hợp số liệu kiểm kê, xử lý các thông tin liên quan của từng trường hợp; áp giá tính giá trị bồi thường về đất, tài sản trên đất. Lấy ý kiến nhân dân và hoàn chỉnh đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Phê duyệt phương án chi tiết và tổ chức triển khai thực hiện UBND cấp tỉnh hoặc cấp huyện quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cùng ngày với ra quyết định thu hồi. Tổ chức chi trả bồi thường theo quy định tại Điều 93 Luật Đất đai 2013 Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi. Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả. Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước. Trường hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc Nhà nước chờ sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho người có quyền sử dụng đất. Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thu hồi đất Người bị thu hồi đất phải bàn giao mặt bằng sạch cho chủ đầu tư sau khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Nếu trường hợp người bị thu hồi đất không chịu bàn giao mặt bằng thì sẽ bị cưỡng chế thu hồi đất theo đúng trình tự pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn pháp luật về đền bù đất nông nghiệp. Trong trường hợp quý khách có nhu cầu giải đáp thắc mắc, tư vấn, đại diện pháp luật về vấn đề trên vui lòng liên hệ Luật Long Phan TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI qua hotline bên dưới để được tư vấn kịp thời. Xin cảm ơn. 1. Điều kiện bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp thế nào?Theo khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai, điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng quy định như sau- Đối với hộ gia đình, cá nhânĐang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm;Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;- Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoàiThuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam;Có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với mà chưa được cấp…Theo đó, việc bồi thường được thực hiện theo nguyên tăc sau căn cứ Điều 74 Luật Đất đai 2013- Người sử dụng đất có đủ điều kiện được bồi thường;- Bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hợp không có đất để bồi thường thì bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy thường đất nông nghiệp 2023 Điều kiện và giá đền bù thế nào? Ảnh minh họa2. Bị thu hồi đất nông nghiệp được bồi thường về đất, chi phí đầu tư ra sao?Theo Điều 77, Điều 78 Luật Đất đai 2013, trường hợp bị thu hồi đất nông nghiệp, cá nhân, tổ chức, hộ gia đình được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại như sau- Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đấtDiện tích đất nông nghiệp được bồi thường gồm diện tích trong hạn mức và diện tích đất do được nhận thừa kế;Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày 01/7/2014 thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính ý Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp trước ngày 01/7/2014 nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử đó, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông Đối với tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáoTổ chức kinh tế đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi bị thu hồi, nếu đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường về chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm khi bị thu hồi đất thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại nếu chi phí này không có nguồn gốc từ ngân sách nhà ra, trường hợp thu hồi đất nông nghiệp mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì phải bồi thường như sauĐối với cây hàng năm, mức bồi thường bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch, trong đó, giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của cụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế khi phải di Cách tính giá đền bù đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thế nào?Như đã trình bày ở trên, Nhà nước đền bù bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cụ thể của loại đất bị thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất quyết định nếu không còn quỹ đất để đền bù, bồi đó, giá đất cụ thể của đất nông nghiệp được tính theo quy định tại khoản 3 Điều 114 Luật Đất đai 2013, Mục 3 Chương 2 Nghị định 44/2014/NĐ-CP. Cụ thể, cơ quan chuyên môn tiến hành xác định giá đất cụ thể để đền bù bồi thường dựa trên- Thực hiện điều tra, phân tích, thu thập thông tin thửa đất bị thu hồi, giá đất thị trường tại nơi có thửa đất bị thu hồi, áp dụng phương pháp tính giá đất cụ thể phù hợp phương pháp xác định giá đất cụ thể có thể là phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất, phương pháp chiết trừ, thu thập, so sánh trực tiếp, thặng dư;- Tổng hợp kết quả điều tra, phân tích, thu thập thông tin thửa đất bị thu hồi;- Hội đồng thẩm định tiến hành thẩm định giá đất cụ thể;- Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ lại, pháp luật đất đai hiện nay không quy định công thức chung để tính giá đất cụ thể khi Nhà nước thu hồi đất mà quy định về cách thức, phương pháp, trình tự để xác định giá đất cụ thể khi bồi thường. Theo đó, tùy thuộc từng khu vực mà giá đất đền bù, bồi thường có sự khác đây là iair đáp về bồi thường đất nông nghiệp. Mọi vấn đề vướng mắc liên quan đến đất đai - nhà ở, bạn đọc vui lòng liên hệ 19006192 để được LuatVietnam hỗ trợ cụ thể.

luật đền bù đất nông nghiệp 2020