🌥️ Hẹp Hở Van 2 Lá
Dịch tể của hở van hai lá. Xếp sau hẹp van động mạch chủ, hở van hai lá là bệnh lý van tim phổ biến thứ hai, với tỷ lệ mắc là 2% mỗi năm. Nguyên nhân của hở van hai lá. Các nguyên nhân của hở van hai lá có thể được phân thành: 1. Hở hai lá nguyên phát
Phẫu thuật van 2 lá được chỉ định khi có các tổn thương van 2 lá (hẹp, hở hoặc hẹp kết hợp hở van) gây rối loạn huyết động nặng, suy tim và/hoặc tăng áp động mạch phổi. Các loại phẫu thuật van 2 lá gồm sửa van trong trường hợp giải phẫu van phù hợp và thay van
Khi số thứ 2 tăng so vơi tiêu chuẩn thì là hở van tim hay hẹp van tim? Trường hợp khí thực, huyết hư, mạch hàn thì thì xử lý thế nào là hợp lý nhất. người này mỡ máu chắc chắn nhưng không tìn vì xét nghiệm không có. Xin thầy giải lại giúp em! Hữu Trần"
I- HẸP VAN HAI LÁ A- TRIỆU CHỨNG THỰC THỂ 1. Sờ mõm tim: trong thời gian tâm trương ta thấy một cảm giác như sờ vào lưng mèo cho nên tiếng sờ này có tên là rung miu tâm trương. 2. Nghe tim: 2.1. Ở mỏm: thấy ba triệu chứng đặc biệt là tiếng rung tâm trương, tiếng thứ nhất
Nếu hẹp van 2 lá nặng, người bệnh có thể bị hen tim và phù phổi cấp. - Mệt mỏi, yếu ớt do cung lượng tim giảm. - Đau tức ngực do áp lực lên tâm nhĩ trái tăng. - Ho ra máu, thường xuất hiện trong những trường hợp vỡ tĩnh mạch phế quản, mao mạch phế nang… - Hồi hộp, đánh trống ngực, có thể choáng hoặc ngất do rung nhĩ. - Khàn tiếng, nuốt nghẹn.
Các yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành thúc đẩy nhanh quá trình vôi hóa ở các lá van bị thoái hóa. Hẹp van động mạch chủ do thấp tim thường kèm bệnh van 2 lá. Thấp tim gây xơ hóa, vôi hóa, dính các lá van và mép van ĐMC, dày lá van nhất là tại bờ van. Triệu chứng
Cô làm DJ từ năm 17 tuổi, từng là cái tên hot nhất nhì giới DJ khi ấy. Những năm gần đây, Myno tạm dừng công việc để kinh doanh cũng như làm tròn thiên chức người mẹ. Cô là vợ của cựu trung vệ Danny Van Bakel. DJ Trang Moon không muốn 'ăn bám' người đàn ông của mình. Chàng
Chào bạn! Nếu bị hở van tim 2 lá, đau tim, tức ngực khó thở. Bạn yên tâm ạ sử dụng sản phẩm Vaso new ạ, được chiết xuất từ thảo dược lành tính, an toàn hiệu quả giúp tăng cường chức năng tim mạch, tăng cường lượng máu lưu thông, bạn có thể để lại số điện thoại hoặc liên lạc qua số 0965.65.95.15
a. Tiếng clắc mở van hai lá: Nghe rõ ở mỏm tim, khoảng cách từ T 2 đến tiếng này càng hẹp thì mức độ HHL càng nhiều (<80 ms trong HHL khít). b. Tiếng rung tâm trương ở mỏm tim: Âm sắc trầm thấp, giảm dần, nghe rõ nhất ở mỏm, thời gian phụ thuộc vào chênh áp (dài khi HHL
mKBg. Tìm hiểu chungDấu hiệu và triệu chứngNguyên nhânChẩn đoán và điều trịBiến chứng bệnhPhòng ngừa bệnhQuảng cáo Tìm hiểu chung Bệnh hở van hai lá là gì? Van hai lá ở tim nằm giữa tâm nhĩ trái và tâm thất trái. Van này mở khi tâm nhĩ bơm máu đến tâm thất và đóng lại khi tâm thất bơm máu đi đến các bộ phận trong cơ thể. Khi van đóng, máu sẽ được ngăn để không chảy ngược vào lại tâm nhĩ. Hở van hai lá hở van 2 lá, hở van tim 2 lá hay suy van hai lá là tình trạng van hai lá của tim không đóng chặt, khiến máu chảy ngược. Nếu ở mức độ nặng, máu không thể di chuyển qua tim hoặc bơm đầy đủ đến các phần còn lại của cơ thể, khiến người bệnh cảm thấy mệt mỏi hoặc khó thở, về sau có thể gây suy tim. Dấu hiệu và triệu chứng Khó thở là một trong những dấu hiệu cảnh báo suy tim Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh hở van tim hai lá Một số người mắc bệnh lý này có thể không phát sinh triệu chứng trong nhiều năm. Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng và tốc độ tiến triển, có thể bao gồm Tiếng tim bất thường tiếng thổi tim khi nghe qua ống nghe Khó thở khi gắng sức hoặc khi nằm Mệt mỏi Đánh trống ngực – cảm giác nhịp tim đập nhanh, rung mạnh Phù chi dưới bàn chân hoặc mắt cá chân bị sưng Người bệnh thường không biết mình mắc bệnh trong nhiều năm vì hở van tim hai lá có thể không tiến triển thêm. Trong trường hợp bệnh tiến triển nhanh, người bệnh sẽ gặp phải các dấu hiệu và triệu chứng nghiêm trọng khác. Nguyên nhân Nguyên nhân của bệnh hở van hai lá là gì? Tim có bốn van giữ cho dòng máu chảy đúng hướng, gồm van hai lá, van ba lá, van phổi và van động mạch chủ. Mỗi van có nắp mở và đóng một lần trong mỗi nhịp tim. Đôi khi, các van này không mở hoặc đóng đúng cách, làm gián đoạn lưu lượng máu qua tim đến cơ thể. Nguyên nhân hẹp van hai lá có thể do vấn đề bẩm sinh ở van hai lá, còn gọi là hở van hai lá nguyên phát. Ngoài ra, bệnh lý tâm thất trái có thể dẫn đến hở van hai lá thứ phát hoặc bệnh van hai lá do thấp tim. Các nguyên nhân có thể gây ra bệnh bao gồm Tổn thương van hai lá. Đây thường là hậu quả của khuyết tật bẩm sinh hoặc bệnh nhồi máu cơ tim một phần tim bị chết do không nhận đủ máu. Tổn thương dây chằng van hai lá. Theo thời gian, các dây chằng neo giữ nắp của van hai lá vào thành tim có thể bị giãn hoặc rách, đặc biệt là ở những người bị tổn thương van hai lá. Trong một số trường hợp, chấn thương ở ngực cũng có thể làm đứt dây chằng này. Sốt thấp khớp. Sốt thấp khớp hay thấp tim là một biến chứng của viêm họng do liên cầu khuẩn không được điều trị. Bệnh này có thể làm hỏng van hai lá, dẫn đến hở van hai lá về sau. Sốt thấp khớp là bệnh phổ biến ở các nước đang phát triển. Viêm nội tâm mạc. Van hai lá có thể bị tổn thương do nhiễm trùng niêm mạc tim viêm nội tâm mạc. Đau tim. Cơn đau tim có thể làm hỏng cơ tim hỗ trợ van hai lá, ảnh hưởng đến chức năng của van. Nếu tổn thương đủ rộng, một cơn đau tim có thể gây hở van hai lá đột ngột và nghiêm trọng. Bệnh cơ tim. Bệnh cơ tim là những bất thường của cơ tim. Theo thời gian, trong một số tình trạng nhất định chẳng hạn như tăng huyết áp có thể khiến tim phải hoạt động vất vả hơn, dần dần làm tâm thất trái phì đại, kéo giãn các dây chằng xung quanh van hai lá. Một số loại thuốc. Việc sử dụng một số loại thuốc trong thời gian dài có thể gây ra hở van hai lá, chẳng hạn như những thuốc có chứa ergotamine được dùng trong điều trị chứng đau nửa đầu và các tình trạng khác. Xạ trị. Trong một số ít trường hợp, xạ trị ung thư tập trung vào vùng ngực có thể dẫn đến hở van hai lá. Rung tâm nhĩ. Rung tâm nhĩ hay rung nhĩ là một bệnh lý về nhịp tim phổ biến. Bệnh này có thể là nguyên nhân tiềm ẩn của tình trạng hở van hai lá. Chẩn đoán và điều trị Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ. Những kỹ thuật y tế giúp chẩn đoán bệnh hở van hai lá Đầu tiên, bác sĩ cần kiểm tra các thông tin về tiền sử bệnh và tiền sử gia đình nếu có bệnh tim. Một số thủ thuật kiểm tra thể chất bao gồm nghe tim qua ống nghe. Bệnh này thường tạo ra âm thanh khi máu chảy ngược qua van hai lá tiếng tim thổi. Sau đó, bác sĩ có thể quyết định loại xét nghiệm cần thực hiện. Các xét nghiệm phổ biến để chẩn đoán hở van hai lá bao gồm Siêu âm tim Điện tâm đồ ECG Chụp X-quang ngực Chụp cộng hưởng từ MRI tim Chụp CT tim Kiểm tra gắng sức Đặt ống thông tim Những phương pháp điều trị bệnh hở van hai lá Điều trị hồi phục van hai lá phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng. Mục tiêu của điều trị là cải thiện chức năng tim và giảm thiểu các triệu chứng bệnh, tránh các biến chứng trong tương lai. Theo dõi bệnh. Một số người có mức độ hở nhẹ có thể không cần điều trị ngay. Tuy nhiên, người bệnh cần được bác sĩ theo dõi bệnh chặt chẽ, đánh giá thường xuyên với tần suất tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng bệnh. Dùng thuốc. Tuy bệnh không thể điều trị bằng thuốc nhưng có thể giúp thuyên giảm các triệu chứng. Những loại thuốc này gồm Thuốc lợi tiểu có thể làm giảm tích tụ dịch lỏng trong phổi hoặc chân của bạn phù chi dưới. Thuốc chống đông máu giúp ngăn ngừa hình thành huyết khối, có thể sử dụng trong trường hợp bị rung tâm nhĩ. Thuốc trị tăng huyết áp. Huyết áp cao làm cho tình trạng hở van hai lá tồi tệ hơn, vì vậy người bệnh thường được kê toa thuốc này nếu bị tăng huyết áp. Phẫu thuật. Van hai lá bị tổn thương có thể cần phẫu thuật để sửa chữa hoặc thay van nhân tạo ngay cả khi người bệnh không gặp phải các triệu chứng, giúp ngăn ngừa các biến chứng và cải thiện kết quả. Nếu người bệnh có bệnh lý tim mạch khác cũng cần phẫu thuật, bác sĩ có thể tiến hành đồng thời với phẫu thuật hở van hai lá. Biến chứng bệnh Những biến chứng của bệnh hở van hai lá là gì? Khi ở mức độ nhẹ, hở van hai lá thường không gây ra vấn đề gì. Tuy nhiên, nếu nặng hơn, bệnh có thể dẫn đến các biến chứng như Suy tim. Suy tim là tình trạng khi tim không thể bơm đủ máu để đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Hẹp van hai lá nghiêm trọng gây thêm sức ép cho tim. Tâm thất trái trở nên phì đại và nếu không được điều trị sẽ yếu đi, dẫn đến suy tim. Huyết khối. Sự phì đại của tâm nhĩ trái có thể dẫn đến rung nhĩ. Tình trạng này có khả năng gây ra huyết khối cục máu đông, dễ vỡ ra khỏi tim và di chuyển đến các bộ phận khác của cơ thể, kéo theo nhiều vấn đề nghiêm trọng chẳng hạn như đột quỵ nếu huyết khối chèn vào một mạch máu trong não. Tăng áp động mạch phổi. Nếu bệnh van hai lá không được điều trị trong thời gian dài hoặc không điều trị đúng cách, người bệnh có thể bị cao huyết áp ảnh hưởng đến các mạch trong phổi tăng huyết áp phổi. Phòng ngừa bệnh Những biện pháp giúp phòng ngừa bệnh hở van hai lá Ngoài các phương pháp điều trị, người bệnh cần kết hợp thay đổi lối sống lành mạnh bằng những cách sau Kiểm soát huyết áp. Giữ huyết áp ổn định là bước quan trọng khi người bệnh phải chung sống với các bệnh tim mạch như hở van hai lá. Chọn chế độ ăn có lợi cho sức khỏe tim mạch. Thực phẩm không ảnh hưởng trực tiếp đến bệnh hở van hai lá nhưng chế độ ăn uống lành mạnh có thể giúp ngăn ngừa các bệnh tim khác vốn có thể làm suy yếu cơ tim. Hạn chế thực phẩm chứa chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa, đường, muối và ngũ cốc tinh chế như trong bánh mì trắng. Thay vào đó, hãy ăn nhiều loại rau và trái cây, ngũ cốc nguyên hạt, thực phẩm giàu protein như thịt nạc, cá và các loại hạt. Duy trì cân nặng lành mạnh. Người bệnh nên kiểm soát trọng lượng theo khuyến nghị từ bác sĩ. Ngăn ngừa viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn. Nếu đã thay van tim, người bệnh có thể nên dùng kháng sinh để ngăn ngừa nhiễm trùng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn trước khi thực hiện một số thủ thuật y khoa có xâm lấn. Ngừng uống rượu. Tiêu thụ các chất có cồn có thể gây rối loạn nhịp tim cũng như gia tăng mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng bệnh. Lạm dụng bia rượu cũng có thể gây ra bệnh cơ tim. Tránh thuốc lá. Thuốc lá khiến quá trình hồi phục chậm hơn bên cạnh nhiều tác hại xấu khác đến sức khỏe. Hoạt động thể chất phù hợp. Tùy thuộc vào mức độ bệnh, người bệnh nên điều chỉnh cường độ tập luyện, đặc biệt là nếu có tham gia các môn thể thao mang tính chất cạnh tranh, đối kháng. Thường xuyên kiểm tra sức khỏe. Ghi chép những thay đổi trong các triệu chứng bệnh và báo cáo đầy đủ với bác sĩ tim mạch để can thiệp kịp thời khi cần thiết. Tham vấn ý kiến bác sĩ nếu có dự định mang thai. Mang thai khiến tim phải hoạt động nhiều hơn. Nếu đang mang thai, người bệnh cần theo dõi tình trạng bệnh của mình từ trong thai kỳ cho đến sau sinh. Miễn trừ trách nhiệmCác bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y giả Ngà Trương Ngày cập nhật 21/01/2021Quảng cáoBài viết này có hữu ích với bạn?Quảng cáoQuảng cáoQuảng cáo
Hẹp van ba lá TS làm tắc nghẽn dòng máu từ nhĩ phải tới thất phải. Nguyên nhân trong hầu hết các trường hợp đều là thấp tim. Triệu chứng bao gồm cảm giác rung khó chịu ở cổ, mệt mỏi, da lạnh, và đau bụng hạ sườn phải. Các xung động tĩnh mạch cổ biểu hiện rõ, tiếng thổi tiền tâm thu thường nghe được ở vị trí cạnh ức trái khoang liên sườn thứ 4 và tăng lên khi hít vào. Chẩn đoán bằng siêu âm tim. Hẹp ba lá thường lành tính, không cần điều trị đặc hiệu, nhưng bệnh nhân có triệu chứng có thể hưởng lợi từ phẫu thuật. Các triệu chứng và dấu hiệu của hẹp van ba lá Các triệu chứng duy nhất của hẹp ba lá nặng là cảm giác rung khó chịu ở cổ do sóng a khổng lồ ở tĩnh mạch cổ, mệt mỏi và da lạnh do cung lượng tim thấp, và khó chịu vùng bụng dưới do gan to.Dấu hiệu chính nhìn thấy được là sóng a khổng lồ và sóngy giảm dần ở tĩnh mạch cổ. Có thể quan sát thấy tình trạng giãn tĩnh mạch cổ, rõ hơn khi hít vào dấu hiệu Kussmaul. Sắc mặt u tối, các tĩnh mạch đầu có thể giãn khi bệnh nhân ở tư thế nằm dấu hiệu suffusion. Có thể xuất hiện tình trạng sung huyết gan và phù ngoại vi. Nghe Tiếng clắc mở vanTiếng thổi giữa thì tâm thuHẹp ba lá thường không phát hiện được qua nghe tim, nhưng cũng có thể thấy tiếng tách mở đầu êm dịu và tiếng rung giữa thời tâm trương nặng về thời tiền tâm thu. Tiếng rung to hơn và kéo dài khi tiến hành các nghiệm pháp làm tăng máu trở về tĩnh mạch tập luyện, hít sâu, nâng chân, nghiệm pháp Müller, dịu hơn và ngắn hơn khi làm giảm máu trở về tĩnh mạch đứng, nghiệm pháp Valsalva. Siêu âm timHẹp van ba lá nặng được đặc trưng bởi Gradient về phía trước trung bình qua van > 5 mm Hg Thuốc lợi tiểu và thuốc đối kháng aldosteronePhẫu thuật sửa hoặc thay van hiếm khi được chỉ có rất ít bằng chứng hướng dẫn điều trị hẹp van ba lá. Các bệnh nhân có triệu chứng không được can thiệp nên được hướng dẫn chế độ ăn ít muối, sử dụng lợi tiểu và các thuốc đối kháng aldosterone. Bệnh nhân hẹp ba lá nặng cần can thiệp nếu có triệu chứng hoặc nếu tiến hành phẫu thuật tim vì những lý do khác. Cân nhắc nong van bằng bóng qua da đối với hẹp van ba lá nặng mà không kèm theo hở ba lá. Hẹp van ba lá hầu như luôn do sốt thấp; thường đi kèm với hở ba lá và hẹp hai tim thấy tiếng tách mở đầu êm dịu và tiếng rung giữa thời tâm trương nặng về thời tiền tâm thu; tiếng rung tâm trương to hơn và kéo dài khi làm các nghiệm pháp gây gia tăng máu về tĩnh mạch ví dụ, tập luyện, hít sâu, nâng chân, nhẹ hơn và ngắn hơn khi làm giảm máu trở về tĩnh mạch đứng, nghiệm pháp Valsalva.Điều trị bao gồm thuốc lợi tiểu và thuốc đối kháng aldosterone; rất hiếm khi cần đến phẫu thuật phục hồi hoặc thay van. Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.
Van tim đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ đẩy máu lưu thông khắp hệ tuần hoàn. Tuy nhiên do một số nguyên nhân van tim có thể bị tổn thương, thoái hóa mức độ nhẹ hoặc nghiêm trọng cần đến phẫu thuật thay van tim. Cùng tìm hiểu khi nào cần phẫu thuật hở van tim 2 lá, hẹp van 2 lá thông qua bài viết dưới đây. 1. Khi nào cần tiến hành phẫu thuật thay van tim? Van 2 lá có vai trò giống như một “cánh cửa” nằm ở giữa tâm thất trái và tâm nhĩ trái. Trong kỳ tâm trương, van 2 lá sẽ mở ra giúp cho máu đi một chiều dễ dàng từ tâm nhĩ trái xuống tâm thất trái. Trong kỳ tâm thu, khi thất trái bơm máu vào động mạch chủ, van 2 lá sẽ đóng lại ngăn cho máu không chảy ngược về nhĩ bệnh cần được phẫu thuật thay van tim trong các trường hợp Hẹp khít van 2 láVan hai lá nếu không được mở hoàn toàn sẽ khiến máu khó đi xuống thất trái, kết quả bị ứ đọng và tăng áp lực tại nhĩ trái, nếu duy trì trong thời gian dài sẽ giãn nhĩ trái, tăng áp lực tĩnh mạch phổi và động mạch bệnh bị hẹp van 2 lá quá khít thường có dấu hiệu khó thở khi gắng sức, nếu không điều trị thì tình trạng khó thở sẽ tăng lên ngay cả khi đang nghỉ ngơi. Hẹp van 2 lá còn dẫn đến các cơn khó thở cấp phù phổi cấp, hen tim, rối loạn nhịp, rung tâm nhĩ và tai biến mạch máu não do huyết khối từ tim bắn lên.Về hướng điều trị, nếu hẹp 2 lá khít đơn thuần thì bác sĩ có thể chỉ định can thiệp nong van bị hẹp bằng bóng. Nếu hẹp 2 lá khít kèm theo hở van 2 lá hoặc van quá dày, vôi hóa thì bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật thay van Hở van tim 2 láHở van tim 2 lá là tình trạng hai van tim không khép kín dẫn đến một lượng máu từ thất trái bị trào ngược trở lại vào buồng tim thay vì được vận chuyển đến hệ tuần hoàn. Hở 2 lá càng nhiều càng khiến thất trái phải làm việc nhiều hơn, lâu ngày sẽ giãn ra dẫn đến tình trạng suy tim. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hở van tim 2 lá như sa van 2 lá, thấp tim, thoái hóa van tim, nhiễm trùng trong tim, hở van bẩm sinh, hở van sinh lý...Người bị hở van tim 2 lá thường có biểu hiện khó thở khi gắng sức hoặc siêu âm tim có EF giảm <60%. Tùy theo mức độ tổn thương van và hệ thống dây chằng, cơ mà bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật hở van tim 2 láNói chung, phẫu thuật thay van tim nhân tạo hoặc sửa van tim là đều hướng điều trị cần thiết khi van tim đã bị tổn thương nặng, các buồng tim giãn rộng ảnh hưởng đến chức năng của tim. Việc sửa hoặc thay thế van tim mới sẽ giúp điều trị tận gốc căn bệnh, giúp bệnh nhân giảm các triệu chứng, ngăn ngừa rối loạn nhịp tim và ngăn ngừa các biến chứng như suy tim, tai biến mạch não, giúp kéo dài tuổi thọ cho bệnh nhân. Phẫu thuật hở van tim 2 lá là hướng điều trị cần thiết khi van tim bị tổn thương 2. Trường hợp chống chỉ định Kết quả phẫu thuật thay van tim phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó có 2 điểm nổi bật ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuậtMức độ hư hại của van tim nhiều bệnh nhân phát hiện và điều trị bệnh ở giai đoạn đã muộn, khi tim suy nặng và có nhiều biến loạn toàn thiết bị của bệnh viện, cơ sở thực hiện ca mổ phẫu thuật thay van tim hay sửa van đều là đại phẫu và cần thực hiện trong điều kiện đầy đủ trang thiết bị y tế tân tiến cạnh đó, dù van bị tổn thương như thế nào cũng nên thận trọng khi chỉ định phẫu thuật, nhất là khi có các thông số về lâm sàng và cận lâm sàng như sauSuy tim nặng, không có khả năng đáp ứng hoặc đáp ứng rất chậm với điều trị nội khoa tích tim kéo dài, thể chất suy kiệt, suy giảm chức năng gan, chức năng siêu âm thấy chức năng thất trái giảm nặng phân suất tống máu FE dưới 40%, phân suất co thắt dưới 25%.Thất trái giãn to trên nhân có các chống chỉ định phẫu thuật khác như đang có ổ nhiễm trùng ở các cơ quan khác, có bệnh mạn tính nặng, bệnh lý máu... 3. Thay van tim nhân tạo có nguy hiểm không? Bất cứ phẫu thuật nào cũng tiềm ẩn rủi ro, và phẫu thuật thay van tim cũng không ngoại lệ. Sau phẫu thuật người bệnh vẫn gặp một số biến chứng nguy hiểm không phổ biến nhưViêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn là tình trạng vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể, đi vào máu gây nhiễm khuẩn cơ quan, làm loét van máu do dùng thuốc chống đông máu quá liều người bệnh thay van tim cơ học phải dùng thuốc chống đông suốt đời để ngăn hình thành huyết khối trên van, điều này có thể dẫn đến nhiều nguy cơ như chảy máu, xuất huyết tiêu hóa, xuất huyết não,... Người bệnh lưu ý là, kể cả khi xảy ra những phản ứng phụ trên thì việc ngừng thuốc kháng đông đột ngột cũng phải được bác sĩ thông thành huyết khối trên van thường xảy ra ở van cơ học, gây kẹt van nếu không duy trì dùng thuốc chống đông quỵ là tình trạng khá phổ biến sau khi phẫu thuật thay van tim, đây là do của huyết khối quanh van cơ học bong ra làm tắc nghẽn mạch máu máu cơ tim là biến chứng cực kỳ nghiêm trọng, có thể gây tử vong chỉ trong thời gian ngắn. Nhồi máu cơ tim có thể xảy ra rất đột ngột và không có dấu hiệu rõ hẹp, hở van nhân tạo có thể xuất hiện trên cả van cơ học và van sinh học. Đối với van tim cơ học chủ yếu là do hình thành huyết khối trên van, còn van tim sinh học là do quá trình thoái hóa van theo thời vậy, người bệnh sau phẫu thuật thay van tim cần sắp xếp lối sống, sinh hoạt điều độ, khoa học và tuân thủ điều trị để không làm ảnh hưởng tới tuổi thọ của van tim và tim. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Lợi ích và nguy cơ của phẫu thuật thay van tim Bệnh sa van 2 lá Nguyên nhân, triệu chứng Siêu âm tim Doppler màu đánh giá hở van hai lá
hẹp hở van 2 lá